GIẢI NGHĨA PHONG THỦY
Kiết tinh
HƯỚNG BẾP , HƯỚNG CỬA , HƯỚNG BÀN THỜ , HƯỚNG ĐẦU GIƯỜNG...
Kiết tinh \ Sanh khí
thuộc THAM lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài.
Kiết tinh \ Thiên Y
thuộc CỰ môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài.
Kiết tinh \ Diên niên (Phước đức)
thuộc VÕ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Kiết tinh \ Phục vì (Qui hồn)
thuộc BỒ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này).
Hung tinh
HƯỚNG NHÀ XÍ , HẦM PHÂN , SÂN PHƠI , GIẶT
Hung tinh \ Tuyệt mạng
thuộc PHÁ quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Hung tinh \ Ngũ Quỷ (Giao chiến)
LIÊM trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất.
Hung tinh \ Lục sát (Du hồn)
thuộc VĂN khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hung tinh \ Họa hại (Tuyệt thế)
thuộc LỘC tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung. Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân ... phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Ý nghĩa các cung hướng cửa
Hướng nhà là hướng của đường thẳng từ lưng nhà qua tâm nhà.
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Vượng tâm
Gia đạo an lạc
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Tấn điền
Phước lớn không dứt, tài vật, ruộng vườn nhà cửa súc tích.
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Khốc khấp
Người trong nhà chết non, phá hại tiền tài súc vật.
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Cô quả
Trong nhà có quả phụ, người đi xa xứ
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Vinh phú
Gia đình không có tai họa, phú quý vinh hiển
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Thiếu vong
Con trai chết non, con gái tự vận hoặc là con cái chơi bời, phá gia
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Xương dầm
Dâm dục, đắm say tửu sắc, vợ chuyên quyền
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Thân hôn
Gia đạo hiền lương, tiền bạc, châu báu lâu dài
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Hoan lạc
Tấn tài, lợi cho người nữ, điền sản, súc vật hưng vượng, phát phúc
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Tuyệt bại
Cha con mỗi người một xứ, phá hại gia tài, tai nạn với nước, lửa
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Vượng tài
Phú quý, phát đạt
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Phước đức
Sinh con quí tử, thăng quan tiến chức, sản nghiệp tấn tới
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Ôn hoàng
Bệnh dịch, nữ sinh nở khó toàn
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Tấn tài
Của cải gia tăng, làm gì cũng thành công
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Trường bệnh
Bệnh tật liên miên, tù tội lao khổ
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Tố tụng
Rước lấy tai ương, bị người phá hại gia đạo tranh giành, lòng không yên ổn
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Quan tước
Quyền cao chức trọng, nhà cửa vượng phát
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Quan quý
Gia chủ vang danh, tài vật nhiều, sinh con quý tử
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Tự ái
Tai họa chiến tranh, kiện tụng, con trai thì bỏ xứ, con gái tai nạn lúc sinh nở
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Vượng trang
Tiền bạc của quí đến nhà, nhân khẩu, điền sản gia tăng
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Hưng phước
Sống thọ, ít tai nạn, may mắn
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Pháp trường
Đại họa, chịu nhiều bi thương, lưu đày biệt xứ
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Điên cuồng
Sinh ly tử biệt, dâm loạn điên cuồng, chơi bời trác tác, gia đạo chia lìa
Ý nghĩa các cung hướng cửa \ Khẩu thiệt
Vợ chồng tranh nhau, anh em đấm đá, con cái bất hiếu
Phương hướng Quẻ
Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, hướng cửa thì dùng phép Bát Trạch phối hợp giữa mệnh cung chủ nhà với Toạ hoặc hướng nhà; Ví dụ: Chủ nhà mệnh cung là Càn, ở nhà hướng Chính Tây tức là hướng Đoài. Phối hợp mệnh cung với hướng nhà ta được sao Tham Lang tức Sinh Khí thuộc Mộc. Nhưng sao này lại nằm ở cung Đoài thuộc Kim nên bị Cung khắc. Vì vậy, trong cái tốt lại ẩn chứa cái xấu và quá trình sinh sống sẽ ngày càng giảm sự tốt đẹp.
Phương hướng Quẻ \ Hướng
1. Hướng Tây-Bắc, cung Càn thuộc Kim; Hướng Bắc, cung Khảm thuộc Thuỷ; Hướng Đông-Bắc, cung Cấn thuộc Thổ; Hướng Đông, cung Chấn thuộc Mộc; Hướng Đông-Nam, cung Tốn thuộc Mộc; Hướng Nam, cung Ly thuộc Hoả; Hướng Tây-Nam, cung Khôn thuộc Thổ; Hướng Tây, cung Đoài thuộc Kim
Phương hướng Quẻ \ Sao
1. Tham Lang thuộc Mộc - Sinh Khí; Cự Môn thuộc Thổ - Thiên Y; Vũ Khúc thuộc Kim - Phúc Đức; Phụ Bật thuộc Thuỷ - Phục Vị; Lộc Tồn thuộc Thổ - Hoạ Hại; Văn Khúc thuộc Thuỷ - Lục Sát; Phá Quân thuộc Kim - Tuyệt Mệnh; Liêm Trinh thuộc Hoả - Ngũ Quỷ
Cách khắc chế nhà có hướng xấu
Sanh khí giáng Ngũ quỷ; Thiên y chế Tuyệt mạng; Diên niên yểm Lục sát; Chế phục an bài đinh; Ví dụ nhà có phướng phạm vào ngũ quỷ, xoay hướng bếp sang hướng sanh khí sẽ trừ được tà khí...
Ý nghĩa ngũ hành
Thuyết Âm Dương - Ngũ Hành xuất phát từ Kinh Dịch cổ. Ngũ Hành khi tương tác lẫn nhau phải theo cơ chế Tương Sinh và Tương Khắc. Đây là tinh thần căn bản của thuyết Ngũ Hành.
Ý nghĩa ngũ hành \ Tương sinh
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Vòng tương sinh: Kim - Thủy – Mộc - Hoả - Thổ
Ý nghĩa ngũ hành \ Tương khắc
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Vòng tương khắc: Kim - Mộc - Thổ - Thuỷ - Hoả
Ý nghĩa ngũ hành \ Phương vị
Tây - Kim; Đông - Mộc; Bắc - Thủy; Nam - Hỏa; Thổ - Trung tâm.
Ý nghĩa ngũ hành \ Màu sắc
Trắng - Kim; Đen - Thủy; Xanh lá - Mộc; Đỏ - Hỏa; Vàng - Thổ.
Ý nghĩa ngũ hành \ Ngũ hành phối với thiên can
Giáp (Dương) Ất (Âm) thuộc Mộc; Bính (Dương) Đinh (Âm) thuộc Hỏa; Mậu (Dương) Kỷ (Âm) thuộc Thổ; Canh (Dương) Tân (Âm) thuộc Kim; Nhâm (Dương) Quý (Âm) thuộc Thủy;
Ý nghĩa ngũ hành \ Ngũ hành phối với địa chi
Tý (Dương) Hợi (Âm) Thuộc Thủy; Thìn, Tuất (Dương) Sửu, Mùi (Âm) Thuộc Thổ; Dần (Dương) Mão (Âm) Thuộc Mộc; Ngọ (Dương) Tỵ (Âm) Thuộc Hỏa; Thân (Dương) Dậu (Âm) Thuộc Kim;
Ý nghĩa ngũ hành \ Thiên can, địa chi: hợp - xung
1. Tương hình (Xấu): Trong 12 địa chi có 8 chi nằm trong 3 loại chống đối nhau: Tý chống Mão; Dần, Tỵ, Thân chống nhau; Sửu, Mùi, Tuất chống nhau; Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ. Dậu và Hợi không chống gì cả.
2. Tương xung (Xấu): Thiên can có 4 cặp tương xung gọi là Tứ xung: Giáp xung Canh; Ất xung Tân; Bính xung Nhâm; Đinh xung Quí; Địa chi có 6 cặp tương xung gọi là Lục xung: Tý xung Ngọ (Thuỷ xung Hoả); Dần xung Thân (Mộc xung Kim); Mão xung Dậu (Mộc xung Kim); Thìn xung Tuất (Thổ xung Thổ); Tỵ xung Hợi (Hoả xung Thuỷ);
3. Tương hại (Xấu): Có 6 cặp Địa chi hại nhau: Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dậu hại Tuất.
4. Tương hoá (Tốt): Thiên can có 5 cặp tương hoá: Giáp - Kỷ hoá Thổ; Ất - Canh hoá Kim; Bính - Tân hoá Thuỷ; Đinh - Nhâm hoá Mộc; Mậu - Quí hoá Hoả;
5. Tương hợp (Tốt): Lục hợp: Tý-Sửu hợp Thổ; Dần-Hợi hợp Mộc; Mão-Tuất hợp Hoả; Thìn-Dậu hợp Kim; Thân-Tỵ hợp Thuỷ; Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm. Tam hợp: Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục; Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục; Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục; Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.
Ý nghĩa ngũ hành \ Thứ tự tốt xấu thiên can
1) Chồng sinh vợ;
2) Vợ khắc chống;
3) Bình hoà; (Thí dụ: Giáp Hợp kỷ, hoặc vợ chồng cùng hành: Bính - Bính, hoặc Chồng Bính - vợ Đinh, chồng Đinh vợ Bính);
4) Vợ sinh chồng;
5) Chồng khắc vợ
Ý nghĩa ngũ hành \ Thứ tự tốt xấu mạng
1) Vợ sinh chồng;
2) Chồng khắc vợ;
3) Bình hoà;
4) Chồng sinh vợ;
5) Vợ khắc chồng
Ý nghĩa ngũ hành \ Tứ hành xung
1) Tý - Mão - Ngọ - Dậu;
2) Thìn - Tuất - Sửu - Mùi;
3) Dần - Thân - Tỵ - Hợi
Ý nghĩa ngũ hành \ Tam hợp
1) Tý - Thìn - Thân;
2) Sửu - Tỵ - Dậu;
3) Dần - Ngọ- Tuất;
4) Mão - Mùi - Hợi - Ngọ
Ý nghĩa ngũ hành \ Các điều kiêng làm việc lớn
Khi làm các việc trọng đại người xưa còn tránh các năm gặp hạn Tam tai, Kim lâu hoặc Hoang Ốc; Tránh các năm Tam Tai: Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn. Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất. Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi. Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu. Tránh những năm phạm Kim Lâu : Là những năm: 12, 15 , 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75. Tránh những năm phạm Hoang Ốc : Là những năm: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48 , 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. Nếu phạm vào Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, nếu phạm vào hai trong ba yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở. Trường hợp đặc biệt không thể trì hoãn, nên dùng biện pháp thay thế.
Kinh nghiệm dân gian
+ Lưỡng hỏa hóa tuyệt (ví dụ: mẹ và con út cùng mệnh hỏa); Lưỡng kim, kim khuyết; Con gái nhờ đức cha, con trai nhờ đức mẹ; Tuổi vợ chồng xấu, hóa giải bằng cách: bỏ xứ ly quê, Mổ hoặc thương tật.;
Tam hợp và Tứ hành xung
Tam hợp là 1 liên kết chậm nhưng bền lâu. Ngoài Tam Hợp ra, trong khoa Trạch Cát, PT, Tử Vi, Lý Số còn sự thuận hợp khác nữa:
LỤC HỢP: Tý+Sửu, Dần+Hợi , Mẹo+Tuất , Thìn+Dậu , Tị+Thân , Ngọ+Mùi.
Nói là Lục Hợp nhưng cũng còn phân ra làm 2 trường hợp nữa:
a. Trong hợp có khắc: Là các trường hợp Tý+Sửu , Mẹo+Tuất , Tị+Thân
Vì sao? Sửu Thổ khắc Tý Thủy, Mẹo Mộc khắc Tuất Thổ, Tị Hỏa khắc Thân Kim. Rơi vào trường hợp này, thường thì khắc khẩu, dễ bất đồng ý kiến.
b. Trong hợp có sinh: Là các trường hợp còn lại kia. Vì lý do tương sanh của ngũ hành tính như trên
Ngoài cái Địa Chi, người ta còn tính cái Thiên Can nữa. Có 10 Thiên Can: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý. Khi 10 Thiên Can phối với 12 Địa Chi được 60 trường hợp, đó là "60 năm cuộc đời" MLH hát đấy, mà dạn trong nghề gọi là Lục Thập Hoa Giáp vậy. Trong phạm vi bài này, NCD tôi chỉ xin nói qua về Ngũ Hợp của Thiên Can thôi, để bổ sung cho ý của bạn được trọn vẹn hơn. 10 thiên Can đó hợp hóa thành: Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ, Ất hợp với Canh hóa Kim, Bính hợp với Tân hóa Thủy, Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc, Mậu hợp với Quý hóa Hỏa. Các trường hợp chúng hóa thành 1 Ngũ hành khác chính là yếu tố rất quan trọng trong dự đoán Tứ Trụ (hay Bát Tự cũng thế), và trong PT cũng xài hợp hóa này, trong Trạch Cát chọn ngày cũng cần nó, rất quan trọng. Và 1 điều mà NCD tôi muốn nói, rất quan trọng trong lĩnh vực bói toán, mà nhiều thầy bói cố tình đánh lạc hướng hay che giấu, đó là: THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH. Chính sự Sinh-Khắc của Thiên Can mới là yếu tố quan trọng, hơn cả Địa Chi. Sự sinh khắc này dựa trên Ngũ Hành của chúng thôi:
Giáp-Ất thuộc Mộc, Bính-Đinh thuộc Hỏa, Mậu-Kỷ thuộc Thổ, Canh-Tân thuộc Kim, Nhâm-Quý thuộc Thủy. Và chúng vẫn Sinh - Khắc như Ngũ Hành bình thường vậy (là Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Kim sanh Thủy....vv....) Nói đến Tứ Hình xung gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất 1 lần trong đời nhưng mấy ai biết trong đó có nặng có nhẹ, có lúc lại không xung, có lúc lại hóa tốt ? Tứ Hình xung chia làm Thượng, Trung, Hạ.
Nặng nhất là Thượng, chính là trường hợp của Tý-Ngọ-Mẹo-Dậu. Sự xung khắc rất mạnh, trong đó cũng có chia ra thành từng cặp khắc nhau, chứ không phải khắc loạn xạ như nhiều người hiểu lầm đâu. Tý-Dậu là 1 cặp, Ngọ-Mẹo là 1 cặp, đây là thuộc cách Địa Chi tương phá. Tý-Ngọ là 1 cặp, Mẹo-Dậu là 1 cặp , đây là cách Địa Chi tương xung rất nặng, nên cẩn thận. Ngoài lề 1 tý, còn có trường hợp Dậu-Dậu, Ngọ-Ngọ là Địa Chi tương hình nữa. Sự Hình xung của cách này nặng hơn do chúng là 4 trục chính đối xung nhau (Tý Khảm thủy, Ngọ Ly hỏa, Mẹo Chấn mộc, Dậu Đoài kim), các Ngũ Hành của chúng xung khắc với nhau rất quyết liệt vậy.
Cách Tứ Hình xung hạng trung là của Dần, Thân, Tị, Hợi. trong đó cũng phân ra thành cặp như trên: Dần-Thân, Tị-Hợi là trường hợp đối xung trực tiếp nên rất nặng. Kế đến là Dần-Tị, Thân-Hợi, đây là cách Lục Hại (Với trường hợp vợ chồng thường gây đau yếu, bệnh hoạn). Ngoài ra, còn lại Dần Hợi và Tị Thân đã là Lục Hợp ở trên rồi. Cách thứ ba là gần như không xung, đó là Thìn Tuất Sửu Mùi, vì sao? vì chúng đều có chung Ngũ Hành là Thổ, mà Lưỡng Thổ Thành Sơn, nên chúng gần như không xung. Duy chỉ các cặp Đối xung trực tiếp là nên tránh thôi: Thìn và Tuất, Sửu và Mùi.
Trong khoa này ngoài sự Xung khắc của Tứ Hình xung, còn có Lục Hại:
Mùi, Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị, Dần tương hội thêm đau đớn
Thân, Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai
Ngoài sự xung khắc của Địa Chi thì còn 1 sự xung khắc có lực mạnh hơn nữa là sự xung khắc của Thiên Can. Ở đây, NCD tôi muốn nói đến sự xung khắc khác với cách Ngũ Hành của Thiên Can, đó là Thiên Can tương phá:
Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh. Cách dễ nhớ nhất là quý vị cứ đếm tới theo thứ tự, CAN THỨ 5 là Thiên Can tương phá, CAN THỨ 6 là Thiên Can tương hợp đã nói ở trên vậy. Quý vị để ý thử xem: Giáp là Dương Mộc, khắc Mậu là Dương Thổ, lại HẠP với Kỷ là Âm Thổ. Canh là Dương Kim khắc Giáp là Dương Mộc , nhưng HẠP với Ầt là Âm Mộc vậy...
Nói đến Tam Hợp, ta phải thận trọng, nhất là khi không đủ Tam Hợp thì nó sẽ phân ra làm 2:
Tiền Bán Tam Hợp, và hậu Bán Tam Hợp. Chúng lấy Địa Chi ở giửa làm ranh giới chia ra làm 2 vậy
Dần Ngọ Tuất: Khi không đủ thì chỉ có Dần Ngọ hợp, Ngọ Tuất hợp.
Hợi Mẹo Mùi: Khi không đủ thì chỉ có Hợi Mẹo hợp, Mẹo Mùi hợp.
Thân Tý Thìn: Khi không đủ thì chỉ có Thân Tý hợp , Tý Thìn hợp.
Tị Dậu Sửu: Khi không đủ thì chỉ có Tị Dậu hợp, Dậu Sửu hợp.
Xin chớ lầm cả 3 lúc nào cũng hợp là mang họa đấy! Cẩn thận! Cẩn thận !

Sưu tầm nguồn Internet